Các thiết bị in và gia công dạng cuộn của Tập đoàn Bobst

Tập đoàn Bobst là nhà cung cấp hàng đầu các thiết bị về in và gia công cho nghành công nghiệp bao bì trên thế giới. Được thành lập bởi Joseph Bobst vào năm 1890, tập đoàn Bobst đến nay đã có lịch sử 127 năm phát triển. Các chủng loại thiết bị do Bobst cung cấp rất phong phú từ các máy bế hộp nổi tiếng dành cho việc gia công các loại hộp của các nhà in và gia công hộp trên khắp thế giới cho đến các máy in ống đồng và các máy in flexo dùng để in các loại bao bì mềm, các máy in flexo khổ hẹp để in tem nhãn, các dây chuyền ghép màng với các công nghệ khác nhau cũng như các dây chuyền láng phủ dùng các công nghệ khác nhau.

Tập đoàn Bobst là nhà cung cấp hàng đầu các thiết bị về in và gia công cho nghành công nghiệp bao bì trên thế giới. Được thành lập bởi Joseph Bobst vào năm 1890, tập đoàn Bobst đến nay đã có lịch sử 127 năm phát triển. Các chủng loại thiết bị do Bobst cung cấp rất phong phú từ các máy bế hộp nổi tiếng dành cho việc gia công các loại hộp của các nhà in và gia công hộp trên khắp thế giới cho đến các máy in ống đồng và các máy in flexo dùng để in các loại bao bì mềm, các máy in flexo khổ hẹp để in tem nhãn, các dây chuyền ghép màng với các công nghệ khác nhau cũng như các dây chuyền láng phủ dùng các công nghệ khác nhau.

Do sự đa dạng về chủng loại thiết bị mà Bobst có thể cung cấp, Bobst đã cấu trúc việc thương mại thiết bị của mình theo hai nhánh chính  để phục vụ khách hàng được chu đáo đó là nhánh các thiết bị in và gia công dạng cuộn và nhánh các thiết bị in và gia công dạng tờ.Trong bài này chúng tôi muốn giới thiệu  nhóm các thiết bị gia công dạng cuộn của Bobst còn nhóm các thiết bị gia công dạng tờ sẽ được đề cập đến trong một bài chuyên biệt.

Nhóm các thiết bị in và gia công dạng cuộn của Bobst bao gồm các máy in Flexo khổ rộng sử dụng ống in chung (CI Flexo), các máy in ống đồng, các máy in flexo khổ hẹp và trung bình, các máy ghép màng (laminator), các máy láng phủ kiểu đùn (Extrusion coating), các máy gia công carton, các máy láng phủ, các máy láng phủ chân không (Vacuum Coating). Các thiết bị này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (xem chi tiết tại bảng số 1 và bảng số 2) từ in bao bì mềm cho đến in và gia công hộp thuốc lá, từ in tem nhãn cho đến việc in các hộp đựng chất lỏng, từ in màng nhôm cho đến in các sản phẩm vệ sinh không dệt, từ các sản phẩm bảo mật cho đến các sản phẩm của công nghiệp pin mặt trời.


Các máy in Flexo khổ rộng.

Các máy in Flexo khổ rộng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như in thương mại, in xuất bản phẩm và in bao bì tuy vậy gần đây việc in trong lĩnh vực xuất bản phẩm và in thương mại có những sút giảm nghiêm trọng vì thế ứng dụng chính của các máy flexo khổ rộng là in bao bì, trong lĩnh vực in bao bì các máy in Flexo khổ rộng chiếm ưu thế so với các máy in ống đồng tại các thị trường Bắc Mỹ , ngang bằng và có chiều hướng tăng với các máy in ống đồng tại các thị trường châu Âu, tuy nhiên tại thị trường châu Á các máy in Flexo khổ rộng còn thua xa về mặt thị phần so với các máy in ống đồng. Tuy nhiên khoảng cách đang dần thu hẹp do sự tiến bộ trong lĩnh vực in Flexo khổ rộng, sự tiến bộ của mực gốc nước về vấn đề chất lượng, sự tiến bộ trong lĩnh vực chế bản in nhất là sử dụng công nghệ ống tay áo cho bản in Flexo (Sleeve Technology), công nghệ khắc bản in Flexo trực tiếp bằng tia laser (Direct Laser Engraving - DLE) cho phép tạo ra được các bản in Flexo có chất lượng  cao và có độ chính xác cao khi chồng màu, đồng thời tạo được các bản in không có vết nối vốn là các điều kiện cho in bao bì mà trước đây in Flexo rất khó giải quyết. Sự tiến bộ trong công nghệ chế tạo lô anilox cả về nguyên tắc lẫn về vật liệu cho phép sử dụng các lô anilox có mật độ đường rất cao, độ bền rất cao đồng thời có khả năng nhận, nhả mực tốt điều này cho phép tăng mật độ T’ram của bản in Flexo đồng thời tăng lượng mực truyền tại các vùng cần mật độ mực cao (khi dùng các lô có dung tích lấy mực lớn – high volume).

Các nhà chế tạo máy in Flexo khổ rộng đã tận dụng tối đa các tiến bộ kể trên và đưa ra các máy in Flexo khổ rộng với các thiết kế và mức độ tự động hóa có độ hoàn thiện cao để giúp cho khách hàng có một giải pháp in Flexo hoàn hảo cho các mặt hàng in của mình. Như ta đã biết các máy in Flexo khổ rộng thường dùng nguyên tắc ống in chung (CI Drum- Common Impression Drum), với nguyên tắc ống in chung việc chồng màu chính xác là ưu thế cơ bản của loại máy in này. Các máy in Flexo khổ rộng của Bobst đều là các máy in CI, các máy in này được Bobst Bielefeld (CHLB Đức) chế tạo, ngược trở lại lịch sử một chút vào năm 2008 tập đoàn Bobst đã sát nhập nhà chế tạo máy Flexo CI hàng đầu Fischer & Krecke GmbH (CHLB Đức) vào thành phần của mình để tham gia vào thị trường máy in Flexo CI khổ rộng mặc dù trước đó Bobst đã có trong tay mình nhà sản xuất máy Flexo CI khổ rộng là Rotomec và Schiavi (Italy). Bobst Bielefeld đưa ra nhiều loại máy Flexo CI có khổ, cấu hình, mức độ trang bị khác nhau phù hợp với các yêu cầu khác nhau của các khách hàng nhưng với một tiêu chí chung nhất của tập đoàn Bobst là chất lượng luôn tuyệt hảo dù là ở bất cứ loại model máy nào.

Đối với các nhu cầu in có số lượng từ trung bình cho đến ngắn nhưng có yêu cầu cao về chất lượng in cũng như độ mềm dẻo về chủng loại vật liệu in thì các model MW 85 F và MW 125 F là những lựa chọn phù hợp. MW 85 F có khổ rộng in tối đa  là 850 mm, còn MW 125 là 1250 mm, thường có 8 hoặc 10 màu và tốc độ in tối đa của chúng là 400 m/phút, nếu thêm các tùy chọn thì có thể đạt tốc độ 500 m/phút. Cấu trúc chắc chắn về cơ khí cũng như thiét kế điều khiển hiện đại giúp các máy này có độ chính xác chồng màu rất cao và là giải pháp tốt khi lựa chọn việc in theo công nghệ mở rộng không gian màu (ECG – Extended Color Gamut).
MW85F.jpg
Đối với các nhu cầu cần máy khổ rộng hơn, tốc độ lớn hơn, khoảng lặp (repeat ) lớn hơn và nhiều tùy chọn hơn như thêm cụm in ống đồng, in mặt sau…   thì Bobst 20SIX S  và Bobst 20SIX CS là những lựa chọn phù hợp, chúng có khổ rộng in lớn nhất là từ 1050 mm đến 1450 mm, khoảng lặp từ 320 mm đến 1200 mm, tốc độ tiêu chuẩn là 400 m/phút với các gói tùy chọn là 500 và 600 m/phút, số màu là 8 hoặc 10 màu. Gói tùy chọn cho hệ thống đặt tay kê và áp lực in ngoài máy có tên gọi là Bobst SmartGPS làm cho việc chuẩn bị máy có thời gian ngắn kỷ lục,nếu gói này được lựa chọn cho Bobst 20SIX thì có thể có được một máy in có năng suất cao và rất mềm dẻo.
20-SIX-S.jpg

Đối với các đơn đặt hàng rất lớn khách hàng có thể lựa chọn Bobst 40SIX, nó chia sẻ những thiết kế công nghệ với Bobst 20SIX nhưng có khổ rộng để đáp ứng các nhu cầu lớn của đơn hàng cũng như các đơn hàng yêu cầu in khổ lớn. Chiều rộng in của nó từ 1650 đến 2250 mm,khoảng lặp từ 520 mm đến 1200 mm, tốc độ tiêu chuẩn là 400 m/phút với ba gói tùy chọn tốc độ là 500, 600 và 800 m/phút. Khả năng in trên các loại vật liệu với một khoảng sức căng rộng  Bobst 40 SIX là lựa chọn thích hợp cho nhiều mặt hàng in khác nhau như bao bì sản phẩmvệ sinh (hygiene), bao bì thức ăn, bao bì cho chất tẩy rửa, túi…
Bobst 90SIX được sản xuất theo những yêu cầu riêng biệt của khách hàng nơi mà những đòi hỏi về khổ đặc biệt lớn về cả chiều rộng cũng như khoảng lặp thí dụ như trong sản xuất hộp cho đồ uống, những thành phần in của hộp các tông sóng. Khổ rộng in của nó từ 1850 đến 2800 mm, khoảng lặp từ 750 đến 2060 mm. Số màu là 8 màu.


Các máy in ống đồng.

Chất lượng của các sản phẩm được in bằng phương pháp ống đồng thường rất cao và chi phí tương đối hợp lý nếu số lượng đủ lớn. Tuy nhiên in ống đồng phải giải quyết hai vấn đề lớn của mình là vấn đề môi trường và chi phí chế trục in. Vấn đề môi trường liên quan đến việc xử lý dung môi của mực in ống đồng, ở châu Âu và Bắc Mỹ nơi mà các qui định về môi trường là rất nghiêm ngặt việc xử lý dung môi phải tuân theo các qui định nghiêm ngặt. Có hai cách để xử lý dung môi, thứ nhất là đốt dung môi được thu hồi hai là chưng cất và sử dụng lại dung môi được thu hồi. Hệ thống xử lý dung môi thường có giá thành tương đối cao và chi phí vận hành cũng không rẻ. Tuy vậy đối với châu Á (trừ Nhật Bản) các qui định không chặt chẽ bằng châu Âu và Bắc Mỹ và đã có những khe hở khi xử lý dung môi, lượng dung môi không được xử lý ở châu Á là khá cao. Nếu không phải xử lý dung môi thì chi phí cho in ống đồng sẽ giảm mạnh và chỉ còn một vấn đề phải giải quyết đó là chi phí chế trục in và dường như vấn đề này đã được giải quyết ở châu Á , đó là lý do vì sao tại châu Á tỷ lệ in ống đồng so với in Flexo trong lĩnh vực in bao bì là 80/20.

Trong lĩnh vực in ống đồng Bobst cung cấp nhiều loại máy in khác nhau để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng lĩnh vực.  Bobst  RS 5002, RS 6002 và RS 6003 là các máy in ống đồng chủ yếu cho thị trường in bao bì mềm có yêu cầu thây đổi bài nhanh và tiết kiệm nguyên vật liệu, không yêu cầu cao về tốc độ tối đa. Với RS 5002 Khổ in tối đa là 1200 mm, khoảng lặp là từ 380 đến 940 mm tốc độ là 350 m/phút. RS 6002 có khổ rộng in từ 700 đến 1300 mm, khoảng lặp là 380 đến 490 mm tốc độ lớn nhất là 350 m/phút. . Các máy được trang bị dẫn động độc lập cho từng đơn vị (shaftless), hệ thống kiểm soát tay kê tự động nổi tiếng Bobst Registron, với hai hệ thống cấp mực tùy chọn là HSM (High Speed Meter) hoặc MPI (Multi Purpose Inking) thích hợp với các mục đích cụ thể của các ứng dụng. Các máy này thích hợp với thị trường châu Á nói chung và thị trường Đông Nam Á nói riêng nơi mà yêu cầu về thay bài in nhanh và tiết kiệm cũng như chi phí đầu tư không quá lớn được ưu tiên hơn so với nhu cầu về máy tốc độ cao.
 
RS-6003-Rotogravure-printing-press.jpg
 

Bobst RS 6003 được chia ra làm 3 model đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Bobst RS 6003S và RS 6003S HS là các model được trang bị hệ thống dẫn động dùng trục dẫn động với các trang bị tự động ở các mức độ khác nhau. RS 6003C HS là loại máy được trang bị hệ thống dẫn động độc lập không có trục dẫn động (shaftless) và cũng được cung cấp tùy chọn hệ thống mực HSM /MPI. Bobst RS 6003 dễ dàng được ghép với các module sản xuất khác như ghép màng hoặc phủ lớp dùng để làm kín kiểu lạnh (cold seal). RS 6003S có tốc độ tối đa là 450m/phút, còn các model còn lại có các tốc độ cực đại thành 3 gói: 450, 500 và 600 m/phút.

Bobst RS 4004X cũng bao gồm 3 mẫu khác nhau và được trang bị dẫn động khác nhau, có loại dùng trục dẫn động và có loại dẫn động riêng, mức độ tự động cũng được trang bị khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể, tốc độ cực đại nằm trong dải từ 450 m/phút đối với RS 4004X và RS 4004Xi và là 600m/phút với loại RS 4004X HS. Đây là các máy in ống đồng tính năng cao của Bobst.

Ngoài các máy dùng cho thị trường bao bì mềm Bobst còn sân xuất dòng máy in ông đồng rất nổi tiếng dành cho hộp thuốc lá và bao bì hộp đựng chất lỏng.  Bobst Lemanic Delta và Lemanic Riviera ILS chuyên dùng cho việc in hộp thuốc lá, các máy này được tích hợp thêm các hệ thống phụ trợ gia công theo yêu cầu riêng của bao bì thuốc lá. Bobst RS 500L được thiết kế dành riêng để in và gia công các hộp đựng chất lỏng (hộp đựng sữa, nước trái cây…). Bobst RS 700D dành cho việc in đồ cho việc trang trí nội thất với khổ rộng lên đến 3000 mm.
 

Các máy in Flexo khổ hẹp. 

Cùng với việc cung cấp cho thị trường các máy in Flexo khổ rộng, Bobst còn cung cấp một loạt các máy Flexo khổ hẹp có thiết kế kiểu thẳng hàng (in-line). Các máy in Flexo khổ hẹp được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau từ tem nhãn các loại đến bao bì mềm, bao bì hộp và nhiều ứng dụng khác sử dụng các máy in và gia công khổ hẹp dạng cuộn.

Thị trường máy in Flexo khổ hẹp dạng cuộn có nhiều thay đổi do các sức ép khác nhau từ nhiều phía. Trước hết là sức ép từ các tiến bộ vượt bậc của các máy in kỹ thuật số trong lĩnh vực in cuộn khổ hẹp. Thứ hai là áp lực về chất lượng in khi cạnh tranh với in offset, in letterpress và kể cả với in ống đồng.Với các loại mực in gốc dung môi hoặc gốc nước thì việc đat tới chất lượng in ngang bằng với chất lượng in của các phương pháp vừa kể là không thể, tuy nhiên với mực in UV thì khả năng cạnh tranh về chất lượng so với các phương pháp khác đã trở thành hiện thực. Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ mực in UV đặc biệt là công nghệ mực in UV LED cùng với nó là công nghệ sấy UV LED mở ra một triển vọng tốt cho in Flexo khổ hẹp nói riêng và có thể là cả in Flexo khổ rộng và in ống đồng nơi mà sức ép về môi trường đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ.

Bobst cung cấp một dải rộng các máy in Flexo khổ hẹp, từ các máy in dành riêng cho lĩnh vực in và gia công tem nhãn trên các loại vật liệu tự dính (self-adhesive), đến các máy in đa năng có thể in và gia công nhiều loại vật liệu khác nhau từ vật liệu tự dính cho đến màng nhôm, nhãn trên giấy thường, nhãn cuốn (wrap around), nhãn co (shrink label), nhãn đúc (in-mold  label - IML) , bao bì mềm , bao bì hộp…Vào năm 2015 Bobst sát nhập NUOVA GIDUE  một nhà chế tạo máy in Flexo khổ hẹp nổi tiếng của Italia , kể từ đó Nuova Gidue trở thành Bobst Firenze và chịu trách nhiệm cung cấp các máy in Flexo khổ hẹp của tập đoàn Bobst.

Các máy Bobst Mx, Mx2, M1 được dành riêng cho các loại vật liệu tự dính và giấy, các model MX và MX2  chỉ có một khổ duy nhất là 370 mm, đối với model M1 thì có thể tùy chọn trong 3 loại khổ 370, 430 và 530 mm, các máy được trang bị dẫn động kiểu truyền thống (trục dẫn động hoặc dây đai). Trang bị tự động cho các model này ở mức hạn chế. Các model M3, M4 và M4L là các máy in Flexo khổ hẹp của Bobst có tính năng cao hơn, dành cho nhiều ứng dụng hơn với khoảng vật liệu sử dụng rộng rãi hơn từ màng nhôm (Alu foil), màng BOPP (20 micron), giấy cho đến carton nhẹ (300 gsm). Bobst M4 và M4L được trang bị hệ thống dẫn động Servo (không độc lập hoàn toàn) còn Bobst M3 thì được trang bị hệ thống dẫn động độc lập hoàn toàn (full servo). Các model này có các khổ 370, 430 và 530 mm. Có thể tích hợp nhiều module khác để thực hiện các khâu công nghệ làm tăng giá trị của sản phẩm in. Tuy nhiên có hai tùy chọn không thể ghép vào các model này là các cụm in offset và công nghệ ống tay áo (sleeve) cho ống bản.
 
M5-Line-Bobst-Digital-Flexo.jpg

Để đáp ứng các yêu cầu đa dạng về chủng loại sản phẩm cũng như các yêu cầu chuyên biệt Bobst đã phát triển model Bobst M5 và Bobst M6 với công nghệ dẫn động độc lập hoàn toàn và có thể trang bị các công nghệ tự động ở mức cao nhất. Với các model này hầu như không có giới hạn về độ dày và chủng loại vật liệu in. Các model này có thể in vật liệu mỏng từ 12 micron đến carton 350 gsm (gói tùy chọn là 500 gsm) với các chủng loại vật liệu phong phú đó có thể là màng nhôm. BOPP, PET, giấy, đề can, carton…Các model này rất thích hợp để in các bài in ngắn do được trang bị các công nghệ làm giảm rất nhiều thời gian thay bài, tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu cũng như thời gian dừng máy. Một công nghệ có tên là REVO do Bobst cùng với các đối tác hàng đầu như ESKO (chế bản), DUPON (bản in, máy hiện bản), APEX (lô anilox), FLINT (mực in UV) AVT (thiết bị kiểm soát chất lượng) , UPM (vật liệu in), X-RITE PENTONE (đo màu) trong các lĩnh vực có liên quan phát triển. Với công nghệ này các máy in flexo truyền thống có thể cạnh tranh tốt với các máy in cuộn kỹ thuật số trong phạm vi in cuộn khổ hẹp với các thông số ấn tượng, thời gian khai thác máy lên đến 95 %, thời gian thay bài mất 1 phút, vật liệu hao phí khi thay bài 20 m, không phải thay đổi màu mực in, không phải thay lô anilox, có thể phục chế 90 % thang Pantone PMS…Các model M5 và M6 hoàn toàn đáp ứng các tiêu chuẩn của công nghệ REVO, một công nghệ hứa hẹn làm đơn giản hóa và tiết kiệm rất nhiều khi in các màu pha (spot color). Bobst M5 có các khổ rộng là 370 mm và 430 mm còn Bobst M6 có khổ rộng là 670 mm. Các máy Bobst M7 và M9 dành cho thị trường nơi sử dụng nhiều công nghệ in trên cùng thân máy như offset, flexo, ống đồng, lưới. M7 có khổ rộng là 370 và 430 mm dành để in đề can, giấy và carton nhẹ. M9 có khổ rộng hơn và có thể in carton đến 600 gsm. Với chủng loại phong phú như vậy các máy Bobst Flexo khổ hẹp đáp ứng toàn bộ các nhu cầu rất khác nhau của lĩnh vực in Flexo khổ hẹp.
 

Các máy ghép màng (Laminator).

Các máy ghép màng là phần không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất bao bì mềm. Công nghệ ghép màng dùng chất kết dính tan trong dung môi là công nghệ được dùng phổ biến nhất , công nghệ dùng keo gốc nước chủ yếu dùng cho màng ghép có thành phần là giấy cũng như trong một số các ứng dụng hạn chế, gần đây công nghệ ghép màng sử dụng keo không có dung môi (solventless) đang được phổ biến rộng rãi trong nghành in và gia công bao bì mềm do chất lượng và đặc biệt là yếu tố môi trường của nó (không có dung môi và không yêu cầu năng lượng nhiều khi ghép), nó đang dần thay thế keo gốc dung môi trong công đoạn ghép màng. Bobst cung cấp một dải rộng các thiết bị ghép màng từ đơn giản đến phức tạp để đáp ứng các yêu cầu khác nhau trong công đoạn này.
 
PROD-BOBST-CL-750-D.jpg

Bobst CL 750D , CL 750 DA và SL 750 là các máy ghép màng  khổ nhỏ của Bobst, khổ của chúng từ 400 mm đến 1500 mm . Bobst SL 750 chỉ có công nghệ ghép không dung môi (keo không có dung môi), các model CL 750D và CL 750DA dùng được cả hai loại keo keo dung môi và keo không dung môi. Trong đó CL 750D thay cuộn thủ công và CL 750 DA thay cuộn tự động.
Các giải pháp tính năng cao của Bobst cho công đoạn ghép màng là các model CL 850 và CL 1000. Các model CL 850 có khổ rộng là 1350 mm còn các model CL 1000 có khổ rộng là 1350 đến 2000 mm. Các model CL 850nvà CL 1000 là các máy combi có nghĩa là có thể dùng cả hai loại keo: keo dung môi và keo không dung môi, các máy này được trang bị công nghệ phủ keo khác nhau như  phủ keo bằng ống đồng,  phủ keo bằng công nghệ flexo, phủ keo bằng công nghệ bán flexo (semiflexo),  phủ lớp hàn lạnh theo vị trí định sẵn (in register cold seal coating), phủ keo không dung môi. Các model này có thời gian thay bài nhanh và hao phí vật liệu ở mức độ tối thiểu. Tính năng cao của hệ thống phủ keo, thiết kế thân thiện cho thao tác, các tích hợp được tối ưu hóa làm cho các máy ghép màng của Bobst là các công cụ sản xuất rất hiệu quả. Việc phủ lớp hàn lạnh theo địa chỉ định sẵn được thực hiện nhờ công nghệ đầu quét thế hệ mới nhất Registron của Bobst. Hệ thống sấy hiệu năng cao với công nghệ sấy kép (các đầu phun khí được bố trí cả ở mặt trước lẫn mặt sau của băng vật liệu).
 

Các máy ghép màng và láng phủ kiểu đùn (Extrusion Laminating - Coating).


Bobst là chuyên gia trong việc thiết kế và chế tạo các máy ghép màng và láng phủ kiểu đùn. Công nghệ này nhằm mục đích tạo ra các vật liệu phức hợp cho các ứng dụng bao bì mềm, giấy và carton. Ưu điểm chính của phương án này là không sử dụng keo để ghép màng đồng thời có thể ghép với các màng có sẵn như màng nhôm, màng phủ kim loại hay vật liệu là giấy hay carton, để tạo thành các vật liệu phức hợp kiểu này thì không thể dùng công nghệ thổi (blowing) và sẽ phải dùng khá nhiều lớp keo khi cần vật liệu nhiều lớp nếu sử dụng công nghệ ghép màng bằng keo.
 
Rotomec-RX-600P-02.jpg

Bobst ROTOEXTRUDER 400 F và 700 F là các máy ghép màng kiểu đùn dành cho việc sản xuất bao bì mềm nó có thể tạo ra màng phức đến 7 lớp ở tốc độ cao. ROTOEXTRUDER 400 F có khổ rộng  từ 1300 mm đến 1700 mm và tốc độ tối đa là 400 m/phút.  ROTOEXTRUDER 700 F có khổ rộng từ 1500 mm đến 2000 mm và tốc độ tối đa là 700 m/phút. ROTOEXTRUDER 600 P dùng cho các ứng dụng vật liệu giấy và carton với khổ rộng từ 2000 mm đến 2700 mm và tốc độ tối đa là 600 m/phút. Các lô làm lạnh hiệu suất cao và việc kiểm soát chặt chẽ các thông số đùn vật liệu đem lại cho các máy ghép – phủ đùn các hiệu năng làm việc cao và tiết kiệm năng lượng.
 

Các máy láng phủ. 

Công nghệ láng phủ được sử dụng trong nhiều các ứng dụng khác nhau từ việc sản xuất vật liệu tự dính, phủ lắc cho màng nhôm, giấy, sản xuất băng dính, sản xuất các vật liệu có lớp phủ silicon… Bobst với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo các thiết bị láng phủ với các công nghệ khác nhau sử dụng cho rất nhiều các ứng dụng khác nhau. Bobst ROTOCOAT  là các thiết bị láng phủ sử dụng các công nghệ láng phủ khác nhau dùng cho các ứng dụng như chế vật liệu tự dính (self-adhesive) cho in tem nhãn, tạo màng lắc trên màng nhôm, trên giấy, trên các loại màng, tạo lớp dính trên các sản phẩm kỹ thuật. Cấu trúc kiểu khối rời (module) cho phép tạo lập nhiều cấu hình khác nhau. Khổ rộng của ROTOCOAT là từ 1000 mm đến 2400 mm và tốc độ tối đa là 1000 m/phút.

Bobst ROTOMELT dùng để láng phủ keo nóng chảy (hot melt), máy được thiết kế cho một khoảng rộng về chiều dày láng phủ cũng như độ nhớt của keo được láng phủ. Ứng dụng chính của các thiết bị này là chế tạo băng dính tiêu dùng, băng dính kỹ thuật. ROTOMELT có khổ rộng từ 1000 mm đến 2200 mm, tốc độ tối đa là 800 m/phút.
 
ROTOMELT-v2.jpg

Bobst ROTOSIL là máy láng phủ màng silicon hiệu năng cao chuyên dùng cho các ứng dụng như chế lớp đế của vật liệu tự dính, chế giấy phủ silicon cho thực phẩm và các đồ vệ sinh. ROTOSIL có tốc độ tối đa là 1000 m/phút và khổ rộng từ 1200mm đến 2400 mm.
 

Các máy trang kim chân không (Vacuum Metallizing). 

Nhu cầu các màng trang kim  (màng polyme phủ một lớp kim loại mỏng) đang tăng lên nhanh chóng, thay vì phải sử dụng màng nhôm đắt tiền xu hướng sử dụng màng trang kim đang làm cho giá thành bao bì trở nên rẻ hơn mà vẫn bảo đảm được tính năng cũng như các giá trị thẩm mỹ của chúng. Bobst là một người đi tiên phong trong việc cung cấp các thiết bị để chế tạo các màng trang kim. Như đã biết để tạo ra các màng trang kim công nghệ phổ biến nhất được sử dụng hiện nay trên thế giới là công nghệ bốc hơi kim loại (chủ yếu là nhôm) trong chân không. Bobst cung cấp một loạt các thiết bị trang kim chân không dành cho các mức độ ứng dụng khác nhau trên thị trường. K3000 là máy trang kim chân không dành cho những ai mới bước chân vào thị trường màng trang kim với khối lượng tương đối nhỏ nhưng với chất lượng cao nhất, những ứng dụng cho các vật liệu như PET, BOPP, CPP và các chất liệu khác, khổ của K3000 là từ 425 mm đến 1250 mm, tốc độ cực đại là 400 m/phút.

K4000 là thiết bị trang kim chân không có độ mềm dẻo cao nhất của Bobst nó được trang bị đầy đủ các công nghệ phục vụ các mục đích khác nhau do Bobst phát triển như Hawkeye, AlOx, DarkNight, AluBond, SelectMet các công nghệ này giúp nó tạo ra các màng trang kim đáp ứng các đòi hỏi khét khe của thị trường cho mục tiêu trang trí cũng như mục tiêu làm lớp ngăn cách (barrier). K 4000 là lựa chọn thích hợp cho đa số các nhà gia công bao bì trên khắp thế giới. K 4000 có nhiều khhổ khác nhau để lựa chọn 425 – 1250 mm; 825 – 1650 mm; và 1025 – 2450 mm tốc độ tối đa là 840 m/phút.

Khi cần các máy công suất lớn Bobst cung cấp các model K5000 và K5 Expert với khổ rộng là từ 2025 mm đến 4850 mm, tốc độ tối đa của K5000 là 1000 m/phút và của K5 Expert là 1200 m/phút.
bobst-k5-expert.jpg

Công nghệ SelectMet của Bobst cho phép trang kim theo các vị trí đã được định sẵn trên màng bằng cách phủ dầu bằng một cụm in flexo. Công nghệ Hawkeye là hệ thống theo dõi các khuyết tật của quá trình trang kim với kích thước từ 0,1 mm trở lên, điều này cho phếp kiểm soát quá trình trang kim chính xác hơn. Công nghệ Alubond làm cho kim loại bám dính tốt hơn lên bề mặt màng, nâng cao mức năng lượng bề mặt tránh việc phải xử lý màng bằng hóa học. Công nghệ DarkNight nhằm tạo ra một màng trang kim có mức độ ngăn cách cao có thể thay thế cho màng nhôm, với công nghệ DarkNight có thể giảm tới 90 % khuyết tật trong quá trình trang kim và cải thiện đặc tính ngăn cách (barrier) đến 80 % (giá trị thực phụ thuộc vào tính chất của màng). Công nghệ AlOx cho phép trên cùng một thiết bị có thể sản xuất các màng trang kim tiêu chuẩn cũng như các màng có đặc tính ngăn cách cao nhưng trong suốt bằng cách phủ lên nó một lớp ôxít nhôm mỏng.

Các thiết bị in và gia công dạng cuộn của Bobst rất phong phú, đa dạng, với chất lượng hàng đầu thế giới được triển khai phân phối với mạng lưới thương mại và dịch vụ kĩ thuật tại hầu khắp các nước trong đó ở khu vực châu Á được tập trung tại Thượng Hải - Trung quốc, các trung tâm hậu mãi tại Indonesia, Thailand.

Tại Việt nam, trước đây các thiết bị này của BOBST được phân phối bởi các đơn vị khác nhau đẫn đến sự phân tán và gặp khó khăn trong các dịch vụ sau bán hàng. Để tập trung phục vụ khách hàng tại Việt nam một cách tốt nhất, từ Drupa 2016 Bobst đã chỉ định nhà phân phối chính thức cho toàn bộ các sản phẩm in và gia công dạng cuộn của mình cho Công ty TNHH Thiết bị In và Bao bì (PPMC), công ty với gần 15 năm kinh nghiệm trong việc triển khai dịch vụ phân phối và hậu mãi cho các nhà sản xuất thiết bị in và bao bì nổi tiếng trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Với sự hợp tác này hai công ty hứa hẹn sẽ đem tới cho khách hàng của mình những sản phẩm tốt nhất với chất lượng và dịch vụ kĩ thuật hoàn hảo.

Hoàng Ngọc Sơn